ĐÒI LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT DO NGƯỜI KHÁC NẮM GIỮ

SO DO 2
               Đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Câu hỏi:
Cháu chào luật sư, cháu có câu hỏi này kính mong luật sư tư vấn giúp giúp cháu.
Năm 2011, gia đình cháu được UBND thành phố Nha Trang cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên thửa đất cả gia đình đang ở. Bố cháu là người lưu giữ giấy này. Đến năm 2013, bố cháu bị mắc bệnh ung thư còn mẹ cháu lại bị tai biến mạch máu não, trí nhớ của mẹ cháu ngày càng giảm sút. Vì vậy, bố cháu đã nói cháu mang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chú của cháu giữ dùm. Hiện tại, cháu muốn lấy sổ để đi thế chấp tại Ngân hàng vay tiền chữa bệnh cho bố mẹ cháu nhưng chú của cháu không chịu trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cháu. Nay luật sư cho cháu hỏi làm sao cháu có thể đòi lại được sổ đỏ từ chú của cháu? Hành vi của chú cháu có bị khởi tố hình sự không?
Trả lời:
Trước tiên, chúng tôi chúc cho bố mẹ của bạn sớm phục hồi sức khỏe. Với tình huống trên chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Tại Điều 163 của Bộ luật dân sự quy định “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Trong khi đó, theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tiền. Đó chỉ là chứng thư xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cũng không phải là quyền sử dụng đất. Mặt khác Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không phải là giấy tờ có giá.

Do đó, hành vi này của chú bạn nếu chỉ dừng lại ở việc không trả lại giấy chứng nhận thì không thể khởi tố hình sự theo các tội xâm phạm quyền sở hữu.
Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn. Bạn có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp lại GCN do bị mất theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013, cụ thể:
“1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất GCN, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất GCN tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất GCN nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại GCN.
3. Văn phòng ĐKĐĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy GCN bị mất, đồng thời ký cấp lại GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; …”.
Nếu trong quá trình bạn yêu cầu chú bạn trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chú bạn có hành vi dồn ép bạn đến đường cùng để bạn đưa tiền cho chú bạn thì hành vi này có thể bị coi là hành vi dùng thủ đoạn uy hiếp tình thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, và có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 135 của Bộ luật hình sự. Bạn có quyền viết đơn tố cáo đến cơ quan chức năng để yêu cầu khởi tố chú bạn về tội “cưõng đoạt tài sản”.

Luật sư – Thạc sĩ: Vũ Như Hảo
www.LuatSuNhaTrang.vn

Trân trọng,
Skype: vu.nhu.hao
Yahoo Messenger: hao_vunhu@yahoo.com
E-mail: LawyerVuNhuHao@Gmail.com
Facebook:https://www.facebook.com/LuatsuNhaTrang
Cellphone: 0914 086292