Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con và các loại thuế, phí cần phải nộp

Câu hỏi: Vợ chồng tôi có hơn 1000 m2 đất tại xã Phước Đồng, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Chúng tôi có 3 người con đã lập gia đình. Hiện nay, do tuổi cao sức yếu, không còn sản xuất canh tác trên đất nên vợ chồng tôi muốn làm thủ tục tặng cho diện tích đất trên cho 3 người con, để các con chủ động sử dụng, phát huy giá trị đất và tránh các tranh chấp phức tạp sau khi chúng tôi chết. Vậy, chúng tôi nhờ Văn phòng Luật sư Vũ Như Hảo và Cộng Sự tư vấn, hướng dẫn chúng tôi về hồ sơ, các thủ tục cần làm và các khoản thuế phí chúng tôi phải nộp khi làm thủ tục tặng cho.

Trả lời: Cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi yêu cầu từ vấn đến Công ty Luật TNHH Vũ Như Hảo và Cộng Sự, câu hỏi của bác chúng tôi xin được trả lời như sau:

VỀ THỦ TỤC TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
Bước 1. Điều kiện để có thể tặng cho quyền sử dụng đất?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 có quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Bước 2. Xác định phần tặng cho, điều kiện tặng cho và yêu cầu đo vẽ:
Bên tặng cho quyết định phần đất tặng cho từng người con trên thực địa hoặc thỏa thuận phần tặng cho từng người con.
Sau đó, người sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường để làm đơn và ký hợp đồng yêu cầu đo vẽ, tách thửa.
– Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về trình tự, thủ tục tách thửa.
Bước 3. Công chứng Hợp đồng tặng cho:
Bên tặng cho và bên được tặng cho đến tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (nơi có đất) yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử quyền sử dụng đất. Giấy tờ cần chuẩn bị bao gồm:
– Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
– Bản sao CMND, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của bên tặng cho và bên được tặng cho;
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân;
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến việc tặng cho;
– Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập (bản chính).
Lưu ý: hiện nay các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa bên tặng cho và bên được tặng cho khá phổ biến, lý do chủ yếu bên nhận tặng cho sau khi nhận được đất không thực hiện đúng nguyện vọng ban đầu bên tặng cho đưa ra. Vì vậy, bên tặng cho lưu ý khi ký hợp đồng tặng nên ghi rõ các điều kiện tặng cho trong hợp đồng (tặng cho làm đất hương hỏa, tặng cho với điều kiện nuôi dưỡng, tặng cho với điều kiện không được bán…), tránh các tranh chấp về sau.
Bước 4. Nộp hồ sơ đăng ký sang tên:
Sau khi bác đã ký công chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nêu trên thì bác có thể thực hiện thủ tục đăng kí sang tên cho các con tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất . Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính, hồ sơ tặng cho bao gồm:
– Đơn đề nghị đăng kí biến động (theo mẫu): 01 bản chính;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất: 01 bản chính và 02 bản sao công chứng;
– Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có chức năng đo đạc bản đồ lập (bản chính);
– CMND, sổ hộ khẩu thường trú của bên tặng cho với bên cho và bên được tặng cho: bản sao công chứng;
– Hợp đồng tặng, cho quyền sử dụng đất có xác nhận của cơ quan công chứng: bản chính;
– Giấy khai sinh của bên tặng cho và bên được tặng cho;
– Tờ khai lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân;
– Bản cam kết lần đầu tiên được nhận cho, tặng.
Thời hạn giải quyết: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

VỀ THUẾ, PHÍ PHẢI NỘP:
– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014 quy định Phí đo đạc không quá 1.500 đồng/m2;
– Thuế thu nhập cá nhân: Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về trường hợp miễn thuế như sau: “4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau”. Như vậy, khi vợ chồng bác tặng cho quyền sử dụng đất các con, 3 người con của bác sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân, nhưng bạn vẫn phải thực hiện thủ tục kê khai thuộc đối tượng miễn thuế đến cơ quan thuế thành phố Nha Trang.
– Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP và Điều 1 TT34/2013/TT-BTC về sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư 124/ 2011/ TT- BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định nhà, đất là quà tặng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ thì không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ. Nhưng bác phải xuất trình được các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ giữa cha mẹ tặng cho con như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu…lên cơ quan thuế để làm căn cứ chứng minh bạn không thuộc trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định trên.
– Lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 100.000 đồng/1 lần cấp mới.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH Vũ Như Hảo và Cộng sự về vấn đề bác yêu cầu tư vấn: Hồ sơ, thủ tục và các bước tặng cho quyền sử dụng đất, các loại thuế, phí cần phải nộp. Hy vọng những thông tin công ty chúng tôi tư vấn giúp bác trong quá tình thực hiện thủ tục tặng cho.

Nếu bác còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bác vui lòng liên hệ qua: Email: lawyervunhuhao@gmail.com; Hotline: 0914 086 292.