Điều kiện, thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng hoặc tặng cho

1. Điều kiện cần thiết để có thể thực hiện việc sang tên quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng/tặng cho.

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì để có thể thực hiện được việc sang tên quyền sử dụng đất thì người sang tên (chủ sở hữu của quyền sử dụng đất) phải có các giấy tờ đầy đủ và các điều kiện như sau:

– Có Giấy chứng nhận sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và những tài sản khác đi liền với đất (hay còn được gọi là sổ đỏ, sổ hồng).

– Đất không có tranh chấp hoặc là bị dính vào khu vực bị quy hoạch của nhà nước. 

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.

– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc là tặng cho, mua bán được kí kết và công chứng hợp pháp.

– Trong thời hạn sử dụng đất

2. Thủ tục thực hiện sang tên quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng/tặng cho .

Theo quy định tại Điều 33 Thông tư 19/2016/TT- BXD Bộ Xây Dựng ban hành thì thủ tục sang tên quyền sử dụng đất sẽ được thực với các bước như sau:

Bước 1: Cả hai bên sẽ thỏa thuận, lập và kí kết Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho.

Bước 2: Thực hiện việc công chứng hợp đồng

Những giấy tờ cần thiết mà bên chuyển nhượng/tặng cho cần chuẩn bị:

– CMND/CCCD, hộ chiếu Việt Nam (bản gốc).

– Hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thông tin cư trú (bản gốc).

– Đăng ký kết hôn nếu như miếng đất đồng sở hữu vợ chồng (bản gốc).

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất –  Sổ đỏ, sổ hồng (bản gốc).

Những giấy tờ cần thiết mà bên nhận chuyển nhượng/ tặng cho cần phải chuẩn bị trước:

– CMND/CCCD, hộ chiếu Việt Nam (bản gốc).

– Hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thông tin cư trú (bản gốc).

Bước 3: Cần phải kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND huyện hoặc quận tại khu vực nhà đất đó) và đóng các loại thuế đi kèm.

Trong khoảng thời gian mười ngày từ lúc bắt đầu lập hợp đồng, cả hai bên đều phải kê khai các lệ phí trước bạ, thuế thu nhập mỗi người, nếu mà quá mười ngày thì sẽ bị phạt với quy định pháp luật nhà nước.

Những thành phần cần có trong hồ sơ kê khai nghĩa vụ tài chính:

– Giấy khai lệ phí trước bạ

– Giấy khai thuế thu nhập

– Hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho đã công chứng.

– CMND/CCCD, hộ chiếu Việt Nam (bản sao)

– Hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thông tin cư trú (bản sao)

Chú ý: Trong trường hợp được cho hoặc tặng, thừa kế miếng đất thì sẽ phải có thêm giấy chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và nhận thì sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nộp hồ sơ sang tên)

Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động.

– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).

– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ.

– Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ.

Nơi nộp hồ sơ:

– Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất.

– Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

Tiếp nhận, giải quyết:

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

– Sau khi nhận được thông báo nộp tiền (thuế, lệ phí) thì nộp theo thông báo.

– Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thông tin chuyển nhượng, tặng cho vào Giấy chứng nhận.

Thời gian giải quyết: Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ/CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:

– Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

– Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.