HÌNH THỨC KHUYẾN MÃI VÀ QUY ĐỊNH MỚI
CÁC HÌNH THỨC KHUYẾN MẠI HỢP PHÁP MÀ THƯƠNG NHÂN ĐƯỢC PHÉP THỰC HIỆN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 81//2018/NĐ-CP
Trong tình hình kinh tế hiện nay, các thương nhân luôn muốn mang lại cho công ty mình nhiều lợi nhuận nhất, cũng như muốn lôi kéo một lượng lớn khách hàng về công ty của mình. Để làm được điều đó các thương nhân ngoài việc mang lại các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, còn phải tìm hiểu về nhu cầu, sở thích tạo ra các chương trình khuyến mại để thu hút khách hàng. Vậy các thương nhân được phép mở các chương trình khuyến mại nào? chương trình khuyến mại nào không được phép, và thủ tục như thế nào?
– Căn cứ theo Luật Thương mại 2005 và Nghị định số 81/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết về Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
Theo như quy định tại Điều 92 Luật Thương mại 2005 quy định như sau và được quy đinh chi tiết trong Nghị định số 81/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết về Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu lực ngày 15/07/2018:
1. Các hình thức khuyến mại:
– Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
– Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
– Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
– Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
– Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
– Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
– Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Thương nhân có 2 hình thức tổ chức khuyến mại: tự mình tổ chức hoặc thuê một thương nhân khác thực hiện.
Lưu ý: Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mãi tại Việt Nam. Chỉ có thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê (việc thuê phải được lập thành hợp đồng) thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình. (Điều 91 Luật Thương mại 2005).
2. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại (theo Điều 96 Luật Thương mại 2005):
– Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại;
– Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này;
– Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
– Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng. Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
– Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Thương nhân phải thực hiện thông báo hoạt động khuyến mại đối với hoạt động tổ chức khuyến mại của mình. (theo mẫu số 01 trong phụ lục được ban hành kèm theo Nghị định trên)
3. Những hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại (Theo Điều 100 Luật Thương mại 2005):
– Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
– Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
– Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
– Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
– Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
– Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
– Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
– Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
– Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
– Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
4. Theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP có một số điểm mới đáng lưu ý:
Đối với trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại, giảm giá) thì hạn được khuyến mại, giảm giá 100% giá trị hàng hóa, dịch vụ. Hạn mức khuyến mại, giảm giá 100% cũng được áp dụng với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng quyết định.
Các trường hợp còn lại thì hạn mức khuyến mại, giảm giá không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trước thời gian khuyến mại.
Ngoài ra, không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho: Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của nhà nước; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp giải thể, phá sản, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất kinh doanh.
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong đăng ký hoạt động khuyến mãi:
– Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.
6. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:
– 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định trên;
– 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định trên;
– Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;
– 1 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định trên xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Nghị định số 81/2018/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết về Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (kèm theo các mẫu để đăng ký):