TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT

Câu hỏi:

          Xin chào Luật sư tôi muối nhờ Luật sư tư vấn một vấn đề như sau: Năm 1945 ba tôi có mua lại miếng đất của một người tên T, năm 1950 ba tôi có cho chú tôi sống chung và chú tôi dựng một ngôi nhà chung vách với gia đình tôi sống được khoảng 25 năm gia đình của chú tôi vào Nam sinh sống từ đó chỉ có gia đình tôi sống trên mảnh đất đó. Sau này ba tôi xin được cấp sổ đỏ đối với mảnh đất trên thì gia đình của chú tôi về ngăn cản và nói rằng đất và nhà mà trước đây họ sinh sống là của họ và gia đình tôi không được  phép xin cấp giấy chứng nhận đối với phần đất đó. Vì có tranh chấp nên gia đình tôi không được cấp GCNQSDĐ.

Trả lời:

        Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Vũ Như Hảo và Cộng sự dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp và những quy định pháp luật hiện hành chúng tôi xin phép được tư vấn cho bạn như sau:

Vấn đề là hiện nay đất gia đình bạn đang có tranh chấp với gia đình chú bạn nên không được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp do đó, gia đình bạn không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.

Thứ nhất, bạn phải tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 có quy định về hòa giải đất đai:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp”.

Trong trường hợp hòa giải ở xã thì khi nhận được yêu cầu hòa giải thì UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, thu thập tài liệu, thành lập hội đồng và tiến hành hòa giải.

Thứ hai, khi tiến hành hòa giải sẽ có 2 kết quả: hòa giải thành và hòa giải không thành. Nếu hòa giải thành. Nếu trường hợp hòa giải không thành thì bạn tiếp tục đưa đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, cụ thể theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 có quy định:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
………..

……….”

Như vậy, khi hòa giải không thành trường hợp của bạn là không có GCNQSDĐ nên bạn có thể lựa chọn Ủy ban nhân dân để giải quyết hoặc Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy dịnh của pháp luật về tố tụng dân sự.

Vì thông tin bạn cung cấp chưa rõ, không đầy đủ nên Công ty Luật của chúng tôi rất khó để tư vấn chính xác và cụ thể đối với trường hợp của bạn. Theo như thông tin trên thì Gia đình bạn không có GCNQSDĐ hay bất cứ giấy tờ nào chứng minh đó là tài sản của ba bạn chứ không phải tài sản của chú bạn, tuy nhiên theo quy định của BLDS 2015 có quy định tại Điều 236 BLDS 2015 có quy định như sau:

“Điều 236. Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật

Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Như vậy, trường hợp của gia đình bạn là chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật và thời hạn bạn cung cấp đáp ứng một số điều kiện theo Điều 236 BLDS 2015, còn về điều kiện ngay tình, liên tục phải xét đến nhiều yếu tố. Do đó, cần phải xem xét thử bên chú bạn có những chứng cứ gì và hồ sơ như thế nào, cần thu thập thêm những chứng cứ nào vì đây là vụ tranh chấp đất đai phức tạp nên bạn cần cung cấp hồ sơ bạn đang có cho Luật sư thì Công ty chúng tôi mới có thể tư vấn chính xác và chọn cách giải quyết tốt nhất cho bạn.

Trên đây là toàn bộ thông tin chúng tôi muốn tư vấn cho bạn, hi vọng sẽ giúp ích cho bạn hình dung được hướng giải quyết đối với trường hợp của mình nếu bạn muốn sử dụng dịch vụ pháp lý từ công ty chúng tôi hoặc muốn tư vấn thêm về vấn đề này vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các phương tiện sau:

Công ty Luật TNHH Vũ Như Hảo và Cộng sự

Luật sư – Thạc sĩ: Vũ Như Hảo

www.LuatSuNhaTrang.vn

Skype: vu.nhu.hao

Yahoo Messenger: hao_vunhu@yahoo.com

E-mail: LawyerVuNhuHao@Gmail.com

Facebook:https://www.facebook.com/LuatsuNhaTrang

Cellphone: 0914 086292

Địa chỉ: 16 Mạc Đĩnh Chi, Phước Tiến, Nha Trang, Khánh