Một số vấn đề pháp lý về tạm đình chỉ vụ án dân sự

Chúng ta cùng tìm hiểu quy định về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong bài viết dưới đây với các nội dung như sau:

1. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong trường hợp nào?

Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định các trường hợp tạm định chỉ giải quyết vụ án dân sự như sau:

“Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;

d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;

đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;

e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;

g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản; h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Theo đó, Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ nêu trên.

Bên cạnh đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Thời hạn tạm đình chỉ vụ án dân sự là bao lâu?

Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 hiện hành không quy định về thời hạn tạm đình chỉ giải quyết vụ án.

Tuy nhiên cũng tại Bộ luật này, Điều 216 có quy định như sau:

“216. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự

 ..

Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.”

Như vậy, pháp luật không có quy định cụ thể thời hạn tạm đình chỉ là bao lâu mà thời hạn tạm định chỉ này sẽ kéo dài cho đến khi khắc phục được lý do tạm đình chỉ và Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ án.

3. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.

Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.

Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật tố tụng dân sự thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với: Hiến pháp; Luật; Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.

Trên đây là một số quy định mới nhất về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Luật sư Khánh Hoà

Công ty Luật TNHH MTV Vũ & Đồng nghiệp.